Hiện trường một vụ tai nạn giao thông. Liệu có dấu hiệu phạm tội trong sự việc này hay không? ai là người có hành vi phạm tội? Đây là trách nhiệm và thẩm quyền điều tra của cơ quan công an (minh hoạ của Chat GPT)
Ls. Trần Hồng Phong
Theo Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), một hành vi bị coi là tội phạm khi và chỉ khi có đầy đủ 4 yếu tố, gồm: Khách thể, Mặt khách quan, Mặt chủ quan và Chủ thể - được gọi là các yếu tố “cấu thành tội phạm”. Đây là cơ sở để xác định một người (chủ thể của hành vi) có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không.
Hay nói khác đi, nếu không có đủ 4 yếu tố cấu thành tội phạm, thì một hành vi dù vi phạm pháp luật, cũng không phải là “tội phạm” mà chỉ có thể bị xử lý về mặt hành chính. Chẳng hạn một người lái xe vượt đèn đỏ, đây là hành vi vi phạm pháp luật. Nhưng hành vi này không phải là hành vi phạm tội.
Việc hiểu về các yếu tố cấu thành tội phạm giúp chúng ta xác định và phân biệt khi nào thì làm đơn tố giác tội phạm, khi nào thì làm đơn khởi kiện dân sự? Trong các trường hợp có dấu hiệu hình sự hoặc chỉ là tranh chấp dân sự.
Dưới đây là phân tích và minh hoạ về từng yếu tố trong cấu thành tội phạm.
1. Khách thể của tội phạm
a) Khái niệm
Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị tội phạm xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm.
b) Phân loại khách thể
- Khách thể chung: Tất cả các quan hệ xã hội được bảo vệ bởi pháp luật hình sự (ví dụ: trật tự an toàn xã hội, quyền tài sản, quyền con người…).
- Khách thể trực tiếp: Quan hệ xã hội cụ thể bị xâm phạm trong từng tội phạm cụ thể.
c) Ví dụ minh họa
• Trong tội “Cố ý gây thương tích” (Điều 134 BLHS), khách thể bị xâm phạm là sức khỏe, thân thể con người.
• Trong tội “Trộm cắp tài sản” (Điều 173 BLHS), khách thể bị xâm phạm là quyền sở hữu tài sản.
Ví dụ cụ thể: A đánh B gãy tay do mâu thuẫn cá nhân. Khách thể bị xâm phạm là sức khỏe của B.
2. Mặt khách quan của tội phạm
a) Khái niệm
Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện bên ngoài của hành vi phạm tội, bao gồm:
• Hành vi phạm tội (hành động hoặc không hành động).
• Hậu quả do hành vi gây ra.
• Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.
• Công cụ, phương tiện phạm tội (nếu có).
b) Ví dụ minh họa
Ví dụ: Trong tội “Giết người” (Điều 123 BLHS), mặt khách quan gồm:
• Hành vi: Dùng dao đâm người khác.
• Hậu quả: Nạn nhân tử vong.
• Mối quan hệ nhân quả: Nếu không có hành vi đâm, nạn nhân sẽ không chết.
Ví dụ cụ thể: A dùng dao đâm B 3 nhát vào ngực khiến B tử vong tại chỗ. Hành vi của A có đầy đủ mặt khách quan của tội “Giết người”.
3. Mặt chủ quan của tội phạm
a) Khái niệm
Mặt chủ quan của tội phạm thể hiện ý chí bên trong của người phạm tội, bao gồm:
• Lỗi: Cố ý hoặc vô ý.
• Mục đích phạm tội: Hướng đến kết quả cụ thể nào.
• Động cơ phạm tội: Nguyên nhân thúc đẩy hành vi phạm tội.
b) Phân loại lỗi
• Lỗi cố ý (Điều 10 BLHS): Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm và mong muốn hoặc để mặc hậu quả xảy ra.
• Lỗi vô ý (Điều 11 BLHS): Người phạm tội không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng do bất cẩn hoặc quá tự tin, đã gây ra hậu quả.
c) Ví dụ minh họa
• Tội “Cố ý gây thương tích” (Điều 134 BLHS): Lỗi cố ý vì người phạm tội muốn gây thương tích cho người khác.
• Tội “Vô ý làm chết người” (Điều 128 BLHS): Lỗi vô ý, ví dụ: Một tài xế xe tải không kiểm tra phanh trước khi đi, dẫn đến tai nạn chết người.
Ví dụ cụ thể: A đẩy B xuống cầu thang do tức giận, làm B bị chấn thương sọ não và tử vong. Hành vi của A thể hiện lỗi cố ý gián tiếp, vì A biết hậu quả có thể xảy ra nhưng vẫn thực hiện hành vi.
4. Chủ thể của tội phạm
a) Khái niệm
Chủ thể của tội phạm là người đã thực hiện hành vi có dấu hiệu phạm tội. Chủ thể của tội phạm phải có đủ điều kiện để chịu trách nhiệm hình sự.
b) Điều kiện để trở thành chủ thể tội phạm
• Đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự:
• Từ 14 tuổi trở lên chịu trách nhiệm với một số tội nghiêm trọng (Điều 12 BLHS).
• Từ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm với tất cả các tội.
• Có năng lực trách nhiệm hình sự: Người phạm tội phải có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi. Người mắc bệnh tâm thần hoặc mất năng lực hành vi dân sự sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự.
c) Ví dụ minh họa
• Một người 13 tuổi trộm cắp tài sản sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, vì chưa đủ tuổi.
• Một người bị tâm thần nặng giết người, nếu có kết luận giám định rằng người này mất năng lực hành vi, sẽ không bị xử lý hình sự mà được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
Ví dụ cụ thể: A (17 tuổi) dùng dao đâm B để trả thù. A là chủ thể đủ tuổi và có năng lực hành vi, nên bị truy cứu tội “Giết người” theo Điều 123 BLHS.
Bảng phân biệt & minh hoạ 4 yếu tố cấu thành tội phạm
Yếu tố |
Khái niệm |
Ví dụ minh họa |
Khách thể |
Quan hệ xã hội bị xâm phạm |
Trong tội “Trộm cắp tài sản”, khách thể là quyền sở hữu tài sản. |
Mặt khách quan |
Hành vi phạm tội, hậu quả, công cụ, mối quan hệ nhân quả |
A đâm B bằng dao, B tử vong → có đầy đủ mặt khách quan của tội “Giết người”. |
Mặt chủ quan |
Lỗi (cố ý/vô ý), động cơ, mục đích |
A bắn B để trả thù, thể hiện lỗi cố ý trực tiếp trong tội “Giết người”. |
Chủ thể |
Người phạm tội, đủ tuổi, có năng lực trách nhiệm hình sự |
Cậu bé 13 tuổi trộm cắp thì không bị xử lý hình sự do chưa đủ tuổi. |
Một hành vi chỉ bị coi là tội phạm khi có đầy đủ 4 yếu tố cấu thành: khách thể, mặt khách quan, mặt chủ quan và chủ thể. Nếu thiếu một trong các yếu tố này, hành vi đó có thể không bị xử lý hình sự hoặc chỉ bị xử lý theo pháp luật hành chính, dân sự.
Việc hiểu rõ các yếu tố cấu thành tội phạm giúp cơ quan tố tụng (Cơ quan điều tra công an, Viện kiểm sát, Toà án) xác định chính xác tội danh và đảm bảo xử lý đúng người, đúng tội, tránh oan sai hoặc bỏ lọt tội phạm. Các luật sư cũng sẽ vận dụng quy định về cấu thành tội phạm để bào chữa cho thân chủ: có tội và xin giảm nhẹ, hay cho rằng bị truy tố oan.
.......