
Mẹ đơn thân đi đăng ký khai sinh cho con. Nếu người cha không nhận con, trên Giấy khai sinh sẽ để trống tên cha (minh hoạ của Chat GPT)
* Câu chuyện cảm động: Biết rõ không phải con mình, vẫn nhận là cha ruột
Ls. Trần Hồng Phong
Mỗi người sinh ra hiển nhiên đều có cha và mẹ; tên cha mẹ được thể hiện trên Giấy khai sinh. Tuy nhiên, có trường hợp vì những lý do khác nhau, trên giấy khai sinh của con có thể để trống (không có) tên người cha. Đó là những trường hợp nào? Vì sao?
* Câu chuyện cảm động: Biết rõ không phải con mình, vẫn nhận là cha ruột
Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (UBND cấp xã, phường) cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh. Nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân: ngày tháng năm sinh, họ và tên, họ và tên cha mẹ, quê quán, dân tộc, quốc tịch.
I. Căn cứ pháp lý & Đăng ký khai sinh
• Luật Hộ tịch 2014 (Điều 14, Điều 15, Điều 16).
• Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch.
.......
I. Căn cứ pháp lý & Đăng ký khai sinh
• Luật Hộ tịch 2014 (Điều 14, Điều 15, Điều 16).
• Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch.
Luật hộ tịch 2014 quy định: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh, cấp Giấy khai sinh.
1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
2. Trách nhiệm đăng ký khai sinh của cha, mẹ:
Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh (do cơ sở y tế nơi người mẹ sinh con cấp) cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Ghi chú: Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
Người mẹ đơn thân có quan hệ với một người đàn ông và có bầu, sinh con. Nhưng vì lý do nào đó, chẳng hạn do sự thoả thuận giữa hai người, hoặc người mẹ chủ động không muốn ghi tên cha vào giấy khai sinh của con.
📌 2. Cha không tự nguyện nhận con hoặc từ chối nhận con
Tại thời điểm người mẹ đăng ký khai sinh cho con, người cha không tự nguyện nhận con, hoặc từ chối nhận con. Nhiều lý do có thể dẫn đến tình huống này. Chẳng hạn người cha né tránh trách ngiệm, hoặc cho rằng đứa trẻ không phải là con mình.
📌 3. Khi làm giấy khai sinh, chưa có đủ giấy tờ pháp lý xác định cha
• Đây là trường hợp cha mẹ chưa đăng ký kết hôn, chưa/không làm thủ tục xác nhận quan hệ cha – con.
📌 4. Trường hợp con bị bỏ rơi, không xác định được cha mẹ
Nếu một đứa trẻ bị bỏ rơi, chính quyền địa phương sẽ làm thủ tục khai sinh và ĐỂ TRỐNG THÔNG TIN CHA MẸ, đặt họ tên theo quy định. (Ghi chú: Xem Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP bên dưới)
IV. Có thể bổ sung tên cha sau này không?
📌 Có. Nếu cha muốn nhận con sau khi con đã đăng ký khai sinh (có Giấy khai sinh). Bất kỳ thời điểm nào khi còn sống, người cha đều có thể làm thủ tục nhận con và bổ sung tên cha vào giấy khai sinh.
• Theo Điều 25 Luật Hộ tịch 2014, cha làm thủ tục nhận con tại UBND cấp xã.
• Nếu cha không tự nguyện nhận con, nhưng con có nhu cầu truy nhận cha, thì người con có thể khởi kiện tại Tòa án để xác nhận quan hệ cha con.
📌 Thủ tục bổ sung tên cha:
✅ Đơn đăng ký nhận cha con
✅ Giấy khai sinh của con
✅ Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con (giám định ADN, thư từ, nhân chứng…)
✅ CCCD của cha
📌 Thời gian giải quyết:
• 3 – 5 ngày làm việc tại UBND nếu có đủ giấy tờ.
• Nếu có tranh chấp, thời gian giải quyết tại Tòa án có thể kéo dài 6 tháng hoặc hơn.
V. Ví dụ minh hoạ:
Ví dụ 1: Mẹ đơn thân làm giấy khai sinh cho con
Chị A sinh con mà không có cha nhận con. Khi đăng ký khai sinh, UBND cấp giấy khai sinh không có tên cha, trẻ mang họ mẹ.
📌 Sau này, nếu cha muốn nhận con:
• Người cha phải làm thủ tục nhận con tại UBND hoặc khởi kiện ra Tòa.
• Nếu có chứng cứ chứng minh quan hệ huyết thống (ADN), UBND sẽ bổ sung tên cha vào giấy khai sinh.
Ví dụ 2: Cha không thừa nhận con, mẹ khởi kiện truy nhận cha cho con
Chị B sinh con nhưng người cha từ chối nhận con. Chị B khởi kiện tại Tòa án yêu cầu xác nhận quan hệ cha con.
📌 Kết quả:
• Nếu Tòa án xác nhận cha con có quan hệ huyết thống (dựa trên ADN, nhân chứng), UBND phải bổ sung tên cha vào giấy khai sinh.
• Người cha phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng và các quyền lợi khác của con.
VI. Lưu ý quan trọng:
📌 1. Không bắt buộc phải ghi tên cha nếu cha không nhận con
• Nếu cha không đồng ý nhận con, giấy khai sinh vẫn cấp bình thường nhưng không có tên cha.
📌 2. Nếu có tranh chấp, các bên phải yêu cầu Tòa án xác nhận quan hệ cha con
• Nếu cha không tự nguyện nhận con, Tòa án có thẩm quyền xác định quan hệ cha – con và yêu cầu UBND bổ sung tên cha vào giấy khai sinh.
📌 3. Nếu đã làm giấy khai sinh không có tên cha, có thể bổ sung sau này
• Khi có đầy đủ giấy tờ chứng minh quan hệ huyết thống, cha có thể làm thủ tục nhận con và bổ sung thông tin vào giấy khai sinh.
📌 4. Trẻ có đầy đủ quyền lợi của một công dân ngay cả khi giấy khai sinh không có tên cha
• Mặc dù không có tên cha trên giấy khai sinh, trẻ vẫn có quyền được chăm sóc, giáo dục, bảo vệ theo quy định pháp luật.
VII. Kết luận
✅ Giấy khai sinh không có tên cha có thể được cấp trong trường hợp mẹ đơn thân hoặc cha không thừa nhận con.
✅ Trẻ vẫn có đầy đủ quyền lợi pháp lý dù không có tên cha trong giấy khai sinh.
✅ Nếu cha muốn nhận con sau này, có thể làm thủ tục bổ sung tên cha hoặc khởi kiện yêu cầu xác nhận quan hệ cha – con.
✅ Nếu có tranh chấp, Tòa án có thẩm quyền xác định quan hệ cha con và yêu cầu UBND chỉnh sửa giấy khai sinh.
……
Câu chuyện cảm động:
Người cha đang nuôi ba đứa con muốn ly hôn với người vợ đang ở trong tù, do có 2 tiền án về tội buôn bán chất ma tuý. Lý do anh muốn ly hôn: hai người từ lâu không còn tình cảm và không chung sống, anh đã nhắc nhở rất nhiều lần nhưng người vợ vẫn cố tình mua bán chất ma tuý, rất nguy hiểm và ảnh hưởng đến các con. Anh nhờ tôi hỗ trợ pháp lý.
1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
2. Trách nhiệm đăng ký khai sinh của cha, mẹ:
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con;
Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
3. Thủ tục đăng ký khai sinh
Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
3. Thủ tục đăng ký khai sinh
Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh (do cơ sở y tế nơi người mẹ sinh con cấp) cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Ghi chú: Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch. Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. Thời gian giải quyết: Trong 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
II. Trường hợp nào giấy khai sinh không ghi tên cha?
1. Đăng ký khai sinh khi chưa xác định được cha mẹ
Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn đăng ký khai sinh cho trẻ "chưa xác định được cha mẹ". Cụ thể như sau:
Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp CHƯA XÁC ĐỊNH ĐƯỢC CHA thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ ĐỂ TRỐNG.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định, thì UBND kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh ghi tên người cha.
4. Trường hợp trẻ CHƯA XÁC ĐỊNH ĐƯỢC MẸ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định, Giấy khai sinh ghi tên người cha. Phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em ĐỂ TRỐNG.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP (Xem điều luật bên dưới).
2. Những trường hợp trên Giấy khai sinh để trống tên cha
Từ quy định ở trên, cho thấy khi người mẹ đăng ký khai sinh cho con, mà thuộc trường hợp "chưa xác định được cha", thì trên Giấy khai sinh của con sẽ để trống tên cha.
Trên thực tế, những tình huống sau đây có thể xảy ra:
📌 1. Trẻ sinh ra ngoài giá thú
II. Trường hợp nào giấy khai sinh không ghi tên cha?
1. Đăng ký khai sinh khi chưa xác định được cha mẹ
Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn đăng ký khai sinh cho trẻ "chưa xác định được cha mẹ". Cụ thể như sau:
Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp CHƯA XÁC ĐỊNH ĐƯỢC CHA thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ ĐỂ TRỐNG.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định, thì UBND kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh ghi tên người cha.
4. Trường hợp trẻ CHƯA XÁC ĐỊNH ĐƯỢC MẸ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định, Giấy khai sinh ghi tên người cha. Phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em ĐỂ TRỐNG.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP (Xem điều luật bên dưới).
2. Những trường hợp trên Giấy khai sinh để trống tên cha
Từ quy định ở trên, cho thấy khi người mẹ đăng ký khai sinh cho con, mà thuộc trường hợp "chưa xác định được cha", thì trên Giấy khai sinh của con sẽ để trống tên cha.
Trên thực tế, những tình huống sau đây có thể xảy ra:
📌 1. Trẻ sinh ra ngoài giá thú
Người mẹ đơn thân có quan hệ với một người đàn ông và có bầu, sinh con. Nhưng vì lý do nào đó, chẳng hạn do sự thoả thuận giữa hai người, hoặc người mẹ chủ động không muốn ghi tên cha vào giấy khai sinh của con.
📌 2. Cha không tự nguyện nhận con hoặc từ chối nhận con
Tại thời điểm người mẹ đăng ký khai sinh cho con, người cha không tự nguyện nhận con, hoặc từ chối nhận con. Nhiều lý do có thể dẫn đến tình huống này. Chẳng hạn người cha né tránh trách ngiệm, hoặc cho rằng đứa trẻ không phải là con mình.
📌 3. Khi làm giấy khai sinh, chưa có đủ giấy tờ pháp lý xác định cha
• Đây là trường hợp cha mẹ chưa đăng ký kết hôn, chưa/không làm thủ tục xác nhận quan hệ cha – con.
📌 4. Trường hợp con bị bỏ rơi, không xác định được cha mẹ
Nếu một đứa trẻ bị bỏ rơi, chính quyền địa phương sẽ làm thủ tục khai sinh và ĐỂ TRỐNG THÔNG TIN CHA MẸ, đặt họ tên theo quy định. (Ghi chú: Xem Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP bên dưới)
IV. Có thể bổ sung tên cha sau này không?
📌 Có. Nếu cha muốn nhận con sau khi con đã đăng ký khai sinh (có Giấy khai sinh). Bất kỳ thời điểm nào khi còn sống, người cha đều có thể làm thủ tục nhận con và bổ sung tên cha vào giấy khai sinh.
• Theo Điều 25 Luật Hộ tịch 2014, cha làm thủ tục nhận con tại UBND cấp xã.
• Nếu cha không tự nguyện nhận con, nhưng con có nhu cầu truy nhận cha, thì người con có thể khởi kiện tại Tòa án để xác nhận quan hệ cha con.
📌 Thủ tục bổ sung tên cha:
✅ Đơn đăng ký nhận cha con
✅ Giấy khai sinh của con
✅ Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con (giám định ADN, thư từ, nhân chứng…)
✅ CCCD của cha
📌 Thời gian giải quyết:
• 3 – 5 ngày làm việc tại UBND nếu có đủ giấy tờ.
• Nếu có tranh chấp, thời gian giải quyết tại Tòa án có thể kéo dài 6 tháng hoặc hơn.
V. Ví dụ minh hoạ:
Ví dụ 1: Mẹ đơn thân làm giấy khai sinh cho con
Chị A sinh con mà không có cha nhận con. Khi đăng ký khai sinh, UBND cấp giấy khai sinh không có tên cha, trẻ mang họ mẹ.
📌 Sau này, nếu cha muốn nhận con:
• Người cha phải làm thủ tục nhận con tại UBND hoặc khởi kiện ra Tòa.
• Nếu có chứng cứ chứng minh quan hệ huyết thống (ADN), UBND sẽ bổ sung tên cha vào giấy khai sinh.
Ví dụ 2: Cha không thừa nhận con, mẹ khởi kiện truy nhận cha cho con
Chị B sinh con nhưng người cha từ chối nhận con. Chị B khởi kiện tại Tòa án yêu cầu xác nhận quan hệ cha con.
📌 Kết quả:
• Nếu Tòa án xác nhận cha con có quan hệ huyết thống (dựa trên ADN, nhân chứng), UBND phải bổ sung tên cha vào giấy khai sinh.
• Người cha phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng và các quyền lợi khác của con.
VI. Lưu ý quan trọng:
📌 1. Không bắt buộc phải ghi tên cha nếu cha không nhận con
• Nếu cha không đồng ý nhận con, giấy khai sinh vẫn cấp bình thường nhưng không có tên cha.
📌 2. Nếu có tranh chấp, các bên phải yêu cầu Tòa án xác nhận quan hệ cha con
• Nếu cha không tự nguyện nhận con, Tòa án có thẩm quyền xác định quan hệ cha – con và yêu cầu UBND bổ sung tên cha vào giấy khai sinh.
📌 3. Nếu đã làm giấy khai sinh không có tên cha, có thể bổ sung sau này
• Khi có đầy đủ giấy tờ chứng minh quan hệ huyết thống, cha có thể làm thủ tục nhận con và bổ sung thông tin vào giấy khai sinh.
📌 4. Trẻ có đầy đủ quyền lợi của một công dân ngay cả khi giấy khai sinh không có tên cha
• Mặc dù không có tên cha trên giấy khai sinh, trẻ vẫn có quyền được chăm sóc, giáo dục, bảo vệ theo quy định pháp luật.
VII. Kết luận
✅ Giấy khai sinh không có tên cha có thể được cấp trong trường hợp mẹ đơn thân hoặc cha không thừa nhận con.
✅ Trẻ vẫn có đầy đủ quyền lợi pháp lý dù không có tên cha trong giấy khai sinh.
✅ Nếu cha muốn nhận con sau này, có thể làm thủ tục bổ sung tên cha hoặc khởi kiện yêu cầu xác nhận quan hệ cha – con.
✅ Nếu có tranh chấp, Tòa án có thẩm quyền xác định quan hệ cha con và yêu cầu UBND chỉnh sửa giấy khai sinh.
……
Câu chuyện cảm động:
Biết rõ không phải con mình, vẫn nhận là cha ruột
Nhân đây, tôi muốn kể câu chuyện về một vụ án ly hôn, người đàn ông dù biết rõ hai đứa trẻ không phải là con mình và mẹ chúng đã bỏ đi, ông vẫn đăng ký khai sinh cho hai con, ghi tên mình là cha.
Vụ án tóm lược như sau:
Nhân đây, tôi muốn kể câu chuyện về một vụ án ly hôn, người đàn ông dù biết rõ hai đứa trẻ không phải là con mình và mẹ chúng đã bỏ đi, ông vẫn đăng ký khai sinh cho hai con, ghi tên mình là cha.
Vụ án tóm lược như sau:
Người cha đang nuôi ba đứa con muốn ly hôn với người vợ đang ở trong tù, do có 2 tiền án về tội buôn bán chất ma tuý. Lý do anh muốn ly hôn: hai người từ lâu không còn tình cảm và không chung sống, anh đã nhắc nhở rất nhiều lần nhưng người vợ vẫn cố tình mua bán chất ma tuý, rất nguy hiểm và ảnh hưởng đến các con. Anh nhờ tôi hỗ trợ pháp lý.
Trong đơn ly hôn, anh đề nghị nhận nuôi cả ba con (thực tế một mình anh đã nuôi các con từ khi chúng còn nhỏ. Hiện tại đứa lớn học lớp 10, đứa út 8 tuổi. Vợ anh thì đã bỏ nhà đi từ nhiều năm trước, cho đến khi bị bắt về tội mua bán ma tuý).
Điều tôi bất ngờ và xúc động, là anh cho biết trong ba đứa con chỉ đứa đầu là con ruột, hai đứa sau vợ anh ngoại tình, khi có bầu về nhà đẻ, rồi để mặc anh nuôi. Anh hỏi, vợ nói "không phải con ông. Ông muốn gì thì muốn”, rồi bỏ nhà.
Anh đã đi đăng ký khai sinh cho cả hai đứa nhỏ, nhận mình là cha. Trên giấy khai sinh của chúng ghi tên anh là cha. Anh nói “tôi thương cả ba đứa như nhau. Thương như con ruột của mình”. Tôi hỏi: “hai đứa nhỏ có biết chúng không phải là con anh không?”. Anh đáp: “Không biết, tôi không nói. Có thể sau này khi sắp chết tôi sẽ nói với chúng”.
......
* Quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP (hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch):
Điều 14. Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
1. Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.
Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.
Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
2. Sau khi lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.
3. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”.
Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
......
* Quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP (hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch):
Điều 14. Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
1. Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.
Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.
Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
2. Sau khi lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.
3. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”.
Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Bài liên quan: