
Cho mượn tiền giữa cá nhân - cá nhân là giao dịch dân sự phổ biến nhưng tiềm ẩn rủi ro, phải nhờ đến Toà án, khi không có biện pháp bảo đảm (minh hoạ của Chat GPT)
Cuối tháng 11/2023 khi đến hạn tôi nhắc về khoản vay, anh ta vẫn nói “Anh cứ yên tâm, đến hạn em trả đủ”. Nhưng khi đến ngày 15/12/2023, B đã không trả, cũng không nghe điện thoại khi tôi gọi. Tôi đã gửi tin nhắn, gọi điện, đến tận xưởng cơ khí, nhưng nơi đây đã đóng cửa. Vợ B thì nói chồng đã đi xa mấy ngày nay không biết bao giờ mới về.
Đến tháng 1/2024, tôi tìm hiểu thì biết xưởng cơ khí đã đóng cửa, B có dấu hiệu bỏ trốn. Tôi thực sự lo lắng vì khoản tiền này là rất lớn đối với tôi. Tôi đã gửi thư yêu cầu trả nợ qua bưu điện đến địa chỉ nhà riêng của B, nhưng không ai nhận.
Tôi có những thắc mắc sau, mong được Luật sư tư vấn, giải thích giúp:
1. Pháp luật quy định thế nào về nghĩa vụ trả nợ của người vay?
2. Tôi có thể khởi kiện B không? Nếu kiện thì thủ tục thế nào, kiện ở đâu, cần tài liệu chứng cứ gì?
3. Trong trường hợp B bỏ trốn thật, thì tôi có thể làm đơn tố cáo B về hành vi lừa đảo không?
Xin chân thành cảm ơn Luật sư!
Luật sư Trần Hồng Phong trả lời:
Câu chuyện anh gặp phải nói chung đơn giản nhưng là tình huống không hề hiếm trong quan hệ vay mượn dân sự. Anh đã tốt bụng nhưng chủ quan khi cho anh B vay tiền mà chưa tìm hiểu kỹ về điều kiện, khả năng trả nợ của anh B và phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Tôi có một số ý đánh giá và hướng dẫn như sau:
Hỏi: Thưa Luật sư, tôi là Nguyễn Văn A, năm nay 40 tuổi, chủ một cửa hàng vật liệu xây dựng tại thành phố H. Vào tháng 6/2023, tôi có người bạn là chủ một xưởng cơ khí nhỏ đến vay tôi 300 triệu đồng, với lý do mua thêm máy móc sản xuất. Vì tin tưởng, tôi đã đồng ý cho vay bằng tiền mặt, không tính lãi, Khi giao tiền hai bên có viết giấy vay nợ đầy đủ, thỏa thuận thời hạn trả tiền là ngày 15/12/2023.
Cuối tháng 11/2023 khi đến hạn tôi nhắc về khoản vay, anh ta vẫn nói “Anh cứ yên tâm, đến hạn em trả đủ”. Nhưng khi đến ngày 15/12/2023, B đã không trả, cũng không nghe điện thoại khi tôi gọi. Tôi đã gửi tin nhắn, gọi điện, đến tận xưởng cơ khí, nhưng nơi đây đã đóng cửa. Vợ B thì nói chồng đã đi xa mấy ngày nay không biết bao giờ mới về.
Đến tháng 1/2024, tôi tìm hiểu thì biết xưởng cơ khí đã đóng cửa, B có dấu hiệu bỏ trốn. Tôi thực sự lo lắng vì khoản tiền này là rất lớn đối với tôi. Tôi đã gửi thư yêu cầu trả nợ qua bưu điện đến địa chỉ nhà riêng của B, nhưng không ai nhận.
Tôi có những thắc mắc sau, mong được Luật sư tư vấn, giải thích giúp:
1. Pháp luật quy định thế nào về nghĩa vụ trả nợ của người vay?
2. Tôi có thể khởi kiện B không? Nếu kiện thì thủ tục thế nào, kiện ở đâu, cần tài liệu chứng cứ gì?
3. Trong trường hợp B bỏ trốn thật, thì tôi có thể làm đơn tố cáo B về hành vi lừa đảo không?
Xin chân thành cảm ơn Luật sư!
Luật sư Trần Hồng Phong trả lời:
Câu chuyện anh gặp phải nói chung đơn giản nhưng là tình huống không hề hiếm trong quan hệ vay mượn dân sự. Anh đã tốt bụng nhưng chủ quan khi cho anh B vay tiền mà chưa tìm hiểu kỹ về điều kiện, khả năng trả nợ của anh B và phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Tôi có một số ý đánh giá và hướng dẫn như sau:
1. Pháp luật quy định thế nào về nghĩa vụ trả nợ của người vay?
Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn, bên vay phải hoàn trả tài sản đó.”
Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 về nghĩa vụ trả nợ: “Bên vay có nghĩa vụ trả đủ tiền khi đến hạn. Nếu không trả đúng hạn, bên cho vay có quyền yêu cầu trả lãi theo lãi suất thỏa thuận hoặc lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định.”
Như vậy theo quy định pháp luật, anh B có nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cho bạn. Khi anh B vi phạm cam kết trả nợ, ngoài khoản nợ gốc, bạn còn có quyền yêu cầu anh B trả thêm phần lãi do chậm trả. Để thực hiện và trong bối cảnh hiện nay, anh nên khởi kiện ra Tòa án.
Lưu ý: anh cần tiến hành khởi kiện sớm, vì nếu để lâu sẽ hết thời kiệu khởi kiện. Theo quy định, tại khoản 1 Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Điều 429 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm
2. Thủ tục, hồ sơ khởi kiện thế nào?
Ở đây tôi chỉ phân tích và hướng dẫn cơ bản như sau:
Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn, bên vay phải hoàn trả tài sản đó.”
Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 về nghĩa vụ trả nợ: “Bên vay có nghĩa vụ trả đủ tiền khi đến hạn. Nếu không trả đúng hạn, bên cho vay có quyền yêu cầu trả lãi theo lãi suất thỏa thuận hoặc lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định.”
Như vậy theo quy định pháp luật, anh B có nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cho bạn. Khi anh B vi phạm cam kết trả nợ, ngoài khoản nợ gốc, bạn còn có quyền yêu cầu anh B trả thêm phần lãi do chậm trả. Để thực hiện và trong bối cảnh hiện nay, anh nên khởi kiện ra Tòa án.
Lưu ý: anh cần tiến hành khởi kiện sớm, vì nếu để lâu sẽ hết thời kiệu khởi kiện. Theo quy định, tại khoản 1 Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Điều 429 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm
2. Thủ tục, hồ sơ khởi kiện thế nào?
Ở đây tôi chỉ phân tích và hướng dẫn cơ bản như sau:
Để khởi kiện, anh phải có chứng cứ chứng minh khoản tiền cho anh B vay. Theo trình bày, anh có bản chính giấy vay nợ có chữ ký hai bên. Đây là bằng chứng quan trọng nhất.
Hồ sơ khởi kiện gồm:
• Đơn khởi kiện (theo mẫu quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự).
• Bản sao CCCD của bạn.
• Giấy vay nợ (bản chính đối chiếu).
• Các bằng chứng khác có liên quan về việc anh B vay tiền(tin nhắn, ghi âm… nếu có).
• Địa chỉ cư trú của anh B.
Nộp đơn kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện/quận nơi anh B cư trú. Nếu hồ sơ đầy đủ toà sẽ yêu cầu anh đóng tạm ứng án phí và thụ lý đơn kiện. Tòa sẽ tiến hành hòa giải, nếu hòa giải không thành, Tòa sẽ đưa vụ việc ra xét xử.
Nếu bản án có hiệu lực nhưng anh B vẫn không trả tiền, bạn có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án cưỡng chế tài sản của anh B để thu hồi nợ.
Thời gian giải quyết vụ án: Thường từ khoảng 6-12 tháng, cũng có thể lâu hơn, tùy vào tính chất vụ việc.
Lưu ý: Toà chỉ thụ lý đơn kiện của bạn nếu anh B có mặt tại địa phương. Vì nếu bị đơn vắng mặt/không có thì Toà không thể giải quyết vụ án.
• Đơn khởi kiện (theo mẫu quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự).
• Bản sao CCCD của bạn.
• Giấy vay nợ (bản chính đối chiếu).
• Các bằng chứng khác có liên quan về việc anh B vay tiền(tin nhắn, ghi âm… nếu có).
• Địa chỉ cư trú của anh B.
Nộp đơn kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện/quận nơi anh B cư trú. Nếu hồ sơ đầy đủ toà sẽ yêu cầu anh đóng tạm ứng án phí và thụ lý đơn kiện. Tòa sẽ tiến hành hòa giải, nếu hòa giải không thành, Tòa sẽ đưa vụ việc ra xét xử.
Nếu bản án có hiệu lực nhưng anh B vẫn không trả tiền, bạn có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án cưỡng chế tài sản của anh B để thu hồi nợ.
Thời gian giải quyết vụ án: Thường từ khoảng 6-12 tháng, cũng có thể lâu hơn, tùy vào tính chất vụ việc.
Lưu ý: Toà chỉ thụ lý đơn kiện của bạn nếu anh B có mặt tại địa phương. Vì nếu bị đơn vắng mặt/không có thì Toà không thể giải quyết vụ án.
3. Nếu anh B bỏ trốn, có thể tố cáo về hành vi lừa đảo không?
Trường hợp anh B bỏ trốn, anh có thể gửi đơn tố giác anh B về hành hành vi có dấu hiệu hình sự theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, theo tôi có lẽ phù hợp hơn là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Việc anh B có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không và về tội danh nào còn phụ thuộc vào các dấu hiệu khác và hoàn toàn thuộc thẩm quyền của cơ quan công an. Chẳng hạn anh B có dấu hiệu gian dối khi vay tiền hay không?
Bạn có thể gửi Đơn tố giác đến cơ quan Công an cấp quận/huyện nơi anh B cư trú.
Lưu ý là nội dung đơn tố giác phải thể hiện và phân tích các dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự của anh B, thể hiện bằng chứng cứ rõ ràng. Không suy đoán, quy chụp không đúng sự thật.
Tôi có vài ý trao đổi thêm như sau:
Trước khi nộp đơn kiện hoặc tố giác, bạn nên tiến hành thêm các bước sau:
Trường hợp anh B bỏ trốn, anh có thể gửi đơn tố giác anh B về hành hành vi có dấu hiệu hình sự theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, theo tôi có lẽ phù hợp hơn là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Việc anh B có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không và về tội danh nào còn phụ thuộc vào các dấu hiệu khác và hoàn toàn thuộc thẩm quyền của cơ quan công an. Chẳng hạn anh B có dấu hiệu gian dối khi vay tiền hay không?
Bạn có thể gửi Đơn tố giác đến cơ quan Công an cấp quận/huyện nơi anh B cư trú.
Lưu ý là nội dung đơn tố giác phải thể hiện và phân tích các dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự của anh B, thể hiện bằng chứng cứ rõ ràng. Không suy đoán, quy chụp không đúng sự thật.
Tôi có vài ý trao đổi thêm như sau:
Trước khi nộp đơn kiện hoặc tố giác, bạn nên tiến hành thêm các bước sau:
- Thông báo nhắc nhở lần cuối cho anh B: Gửi thư nhắc nợ qua đường bưu điện, thông báo rõ là nếu không trả tiền sẽ khởi kiện hoặc tố giác đến công an. Đưa ra phương án giải quyết khả thi: cho trả chậm, giảm nợ …
- Nếu anh B vẫn không có phản hồi hoặc không thể thoả thuận, bạn hãy khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Cạnh đó, việc khởi kiện hay tố giác đòi hỏi phải có những hiểu biết và kinh nghiệm pháp lý nhất định. Do vậy, anh nên tìm gặp và nhờ luật sư soạn thảo đơn từ và hỗ trợ trong quá trình khởi kiện, tố giác. Như vậy sẽ hiệu quả và an toàn hơn. Chúc bạn sớm đòi lại được tiền.
- Nếu anh B vẫn không có phản hồi hoặc không thể thoả thuận, bạn hãy khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Cạnh đó, việc khởi kiện hay tố giác đòi hỏi phải có những hiểu biết và kinh nghiệm pháp lý nhất định. Do vậy, anh nên tìm gặp và nhờ luật sư soạn thảo đơn từ và hỗ trợ trong quá trình khởi kiện, tố giác. Như vậy sẽ hiệu quả và an toàn hơn. Chúc bạn sớm đòi lại được tiền.
......
Nếu có nhu cầu thật sự, bạn hãy gửi câu hỏi đến email ecolaw2@gmail.com để được luật sư Trần Hồng Phong tư vấn, hỗ trợ (hoàn toàn miễn phí). Nội dung trình bày và câu hỏi gửi đến càng chi tiết, đầy đủ, nội dung trả lời sẽ càng chính xác, hiệu quả. Các câu hỏi - đáp (được bảo mật, mã hoá tên, địa chỉ) sẽ được đăng trên website này để nhiều người cùng tham khảo. Thời gian trả lời: 3-5 ngày. |