
Quyền tác giả là công cụ quan trọng để bảo vệ sự sáng tạo và đảm bảo tác giả có quyền kiểm soát, hưởng lợi từ tác phẩm của mình (minh hoạ của Chat GPT)
1. Quyền tác giả là gì?
a) Khái niệm
Theo Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022), quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo hoặc sở hữu.
b) Quyền tác giả bảo vệ gì?
• Các tác phẩm sáng tạo gốc: Bao gồm văn học, nghệ thuật, khoa học, phần mềm máy tính, kiến trúc, nhiếp ảnh…
• Người sáng tạo (tác giả): Bảo vệ danh tính và công sức của người tạo ra tác phẩm.
• Quyền sử dụng và khai thác tác phẩm: Tác giả có quyền công bố, cấp phép sử dụng, hoặc bán tác phẩm.
Ví dụ minh họa:
• Một nhà văn viết tiểu thuyết và xuất bản sách, thì quyền tác giả giúp bảo vệ nội dung cuốn sách khỏi việc sao chép trái phép.
• Một họa sĩ vẽ tranh, quyền tác giả đảm bảo không ai có thể sử dụng tranh của mình nếu không có sự đồng ý của người hoạ sĩ.
2. Quyền tác giả gồm Quyền nhân thân và Quyền tài sản:
Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản (Điều 18 Luật SHTT).
a) Quyền nhân thân - có đặc tính không thể chuyển nhượng sang người khác, tồn tại mãi mãi:
Là những quyền gắn liền với tác giả, không thể mua bán, chuyển nhượng. Gồm:
1. Đặt tên tác phẩm
• Ví dụ: Nhà văn Nguyễn Nhật Ánh đặt tên sách là “Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh”. Không ai có thể thay đổi tên tác phẩm mà không có sự đồng ý của ông.
2. Đứng tên trên tác phẩm
Tác giả có quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
• Ví dụ: Một họa sĩ vẽ tranh, thì tên của họ phải xuất hiện trên bức tranh hoặc triển lãm.
3. Công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm
• Ví dụ: Một nhạc sĩ sáng tác ca khúc nhưng chưa muốn phát hành, thì không ai được phép tự ý công bố ca khúc đó.
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm
Bao gồm: không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
• Ví dụ: Một tiểu thuyết bị nhà xuất bản chỉnh sửa nội dung làm sai lệch ý nghĩa, tác giả có quyền yêu cầu giữ nguyên bản gốc.
b) Quyền tài sản - có đặc tính có thể chuyển nhượng, cho phép sử dụng sang người khác:
Quyền tài sản là những quyền có giá trị kinh tế, mà tác giả có thể tự mình khai thác thu lợi hoặc thông qua việc chuyển nhượng hoặc cấp phép cho người khác thực hiện, khai thác.
Theo Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ, quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
c) Sao chép tác phẩm;
d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
Tổ chức, cá nhân khác khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản như nêu trên phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.
- Quyền nhân thân: bảo hộ vô thời hạn.
- Quyền tài sản có thời hạn bảo hộ 75 năm.
5. Người sáng tạo có cần đăng ký quyền tác giả không?
• Không bắt buộc: Theo Điều 6 Luật SHTT, quyền tác giả được xác lập tự động ngay khi tác phẩm được sáng tạo mà không cần đăng ký.
• Nên đăng ký: Nếu muốn có chứng nhận pháp lý mạnh mẽ, tác giả có thể đăng ký quyền tác giả tại Cục Bản quyền tác giả.
🔹 Thủ tục đăng ký
• Hồ sơ gồm:
✅ Đơn đăng ký quyền tác giả.
✅ 02 bản tác phẩm gốc.
✅ Giấy tờ cá nhân của tác giả.
• Thời gian xử lý: Khoảng 15-30 ngày.
🔹 Lợi ích của đăng ký
✅ Có giấy chứng nhận để bảo vệ quyền lợi khi xảy ra tranh chấp.
✅ Dễ dàng hơn khi thương mại hóa (chuyển nhượng, cấp phép).
Ví dụ minh họa
• Một nhà văn xuất bản sách mà không đăng ký quyền tác giả, nếu có ai sao chép nội dung, sẽ khó bảo vệ quyền lợi.
• Một nhạc sĩ đăng ký bản quyền bài hát, nếu có người sử dụng trái phép, họ có thể yêu cầu bồi thường hoặc kiện ra tòa.
6. Vi phạm quyền tác giả bị xử lý thế nào?
🔹 Các hành vi vi phạm quyền tác giả
• Sao chép, sử dụng tác phẩm trái phép.
• Tự ý sửa đổi, cắt xén tác phẩm.
• Đăng tải tác phẩm lên mạng không xin phép.
🔹 Chế tài xử lý
🚨 Xử phạt hành chính (Nghị định 131/2013/NĐ-CP)
• Phạt tiền từ 5 triệu - 30 triệu đồng nếu sử dụng tác phẩm mà không xin phép.
🚨 Bồi thường dân sự
• Người bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo Bộ luật Dân sự 2015.
🚨 Truy cứu hình sự (Điều 225 BLHS 2015)
• Hành vi xâm phạm nghiêm trọng có thể bị phạt tiền lên đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù đến 3 năm.
Ví dụ minh họa
• Một website đăng tải sách điện tử lậu mà không xin phép tác giả, có thể bị phạt tiền hoặc bị kiện.
• Một hãng phim sao chép ý tưởng kịch bản mà không ghi nhận tác giả gốc, có thể bị kiện yêu cầu bồi thường.
Kết luận:
Quyền tác giả là công cụ quan trọng để bảo vệ sự sáng tạo và đảm bảo tác giả có quyền kiểm soát, hưởng lợi từ tác phẩm của mình.
Dù quyền tác giả được bảo hộ tự động, nhưng đăng ký quyền tác giả vẫn là cách tốt nhất để đảm bảo an toàn pháp lý và tránh tranh chấp.
Ls. Trần Hồng Phong
Quyền tác giả là một phần quan trọng trong pháp luật sở hữu trí tuệ, giúp bảo vệ quyền lợi của người sáng tạo đối với tác phẩm của mình. Nếu quý vị là nhà văn, họa sĩ, nhạc sĩ, nhà làm phim, nhà khoa học …vv, và có ý định kiếm tiền từ những tác phẩm của mình, hãy quan tâm đến quyền tác giả để bảo vệ quyền lợi và sáng tạo của mình.
1. Quyền tác giả là gì?
a) Khái niệm
Theo Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022), quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo hoặc sở hữu.
b) Quyền tác giả bảo vệ gì?
• Các tác phẩm sáng tạo gốc: Bao gồm văn học, nghệ thuật, khoa học, phần mềm máy tính, kiến trúc, nhiếp ảnh…
• Người sáng tạo (tác giả): Bảo vệ danh tính và công sức của người tạo ra tác phẩm.
• Quyền sử dụng và khai thác tác phẩm: Tác giả có quyền công bố, cấp phép sử dụng, hoặc bán tác phẩm.
Ví dụ minh họa:
• Một nhà văn viết tiểu thuyết và xuất bản sách, thì quyền tác giả giúp bảo vệ nội dung cuốn sách khỏi việc sao chép trái phép.
• Một họa sĩ vẽ tranh, quyền tác giả đảm bảo không ai có thể sử dụng tranh của mình nếu không có sự đồng ý của người hoạ sĩ.
2. Quyền tác giả gồm Quyền nhân thân và Quyền tài sản:
Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản (Điều 18 Luật SHTT).
a) Quyền nhân thân - có đặc tính không thể chuyển nhượng sang người khác, tồn tại mãi mãi:
Là những quyền gắn liền với tác giả, không thể mua bán, chuyển nhượng. Gồm:
1. Đặt tên tác phẩm
• Ví dụ: Nhà văn Nguyễn Nhật Ánh đặt tên sách là “Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh”. Không ai có thể thay đổi tên tác phẩm mà không có sự đồng ý của ông.
2. Đứng tên trên tác phẩm
Tác giả có quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
• Ví dụ: Một họa sĩ vẽ tranh, thì tên của họ phải xuất hiện trên bức tranh hoặc triển lãm.
3. Công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm
• Ví dụ: Một nhạc sĩ sáng tác ca khúc nhưng chưa muốn phát hành, thì không ai được phép tự ý công bố ca khúc đó.
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm
Bao gồm: không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
• Ví dụ: Một tiểu thuyết bị nhà xuất bản chỉnh sửa nội dung làm sai lệch ý nghĩa, tác giả có quyền yêu cầu giữ nguyên bản gốc.
b) Quyền tài sản - có đặc tính có thể chuyển nhượng, cho phép sử dụng sang người khác:
Quyền tài sản là những quyền có giá trị kinh tế, mà tác giả có thể tự mình khai thác thu lợi hoặc thông qua việc chuyển nhượng hoặc cấp phép cho người khác thực hiện, khai thác.
Theo Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ, quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
c) Sao chép tác phẩm;
d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
Tổ chức, cá nhân khác khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản như nêu trên phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Một số ví dụ minh hoạ:
1. Sao chép tác phẩm
• Ví dụ: Một nhà xuất bản muốn in và bán sách của tác giả thì phải có sự đồng ý của tác giả và tác giả có thể thoả thuận với nhà xuất bản thành một số tiền cụ thể chẳng hạn là 20% cho mỗi cuốn sách bán được.
2. Truyền đạt tác phẩm đến công chúng:
• Ví dụ: Một ca sĩ muốn phát hành album gồm nhiều bài hát trên YouTube phải được sự đồng ý của các nhạc sỹ sáng tác các bài hát trong album.
3. Biểu diễn công khai
• Ví dụ: Một công ty tổ chức sự kiện muốn sử dụng bài hát nổi tiếng để trình diễn, thì phải xin phép chủ sở hữu quyền tác giả, nhạc sĩ.
4. Chuyển thể tác phẩm
• Ví dụ: Chuyển tiểu thuyết thành phim, như việc tiểu thuyết “Mắt biếc” của nhà văn Nguyễn Nhật Ánh được chuyển thành phim điện ảnh, thì nhà làm phim phải có sự thoả thuận với nhà văn.
3. Những loại hình tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác giả?
Theo Điều 14 Luật SHTT, các loại tác phẩm được bảo hộ gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Cụ thể:
1. Sao chép tác phẩm
• Ví dụ: Một nhà xuất bản muốn in và bán sách của tác giả thì phải có sự đồng ý của tác giả và tác giả có thể thoả thuận với nhà xuất bản thành một số tiền cụ thể chẳng hạn là 20% cho mỗi cuốn sách bán được.
2. Truyền đạt tác phẩm đến công chúng:
• Ví dụ: Một ca sĩ muốn phát hành album gồm nhiều bài hát trên YouTube phải được sự đồng ý của các nhạc sỹ sáng tác các bài hát trong album.
3. Biểu diễn công khai
• Ví dụ: Một công ty tổ chức sự kiện muốn sử dụng bài hát nổi tiếng để trình diễn, thì phải xin phép chủ sở hữu quyền tác giả, nhạc sĩ.
4. Chuyển thể tác phẩm
• Ví dụ: Chuyển tiểu thuyết thành phim, như việc tiểu thuyết “Mắt biếc” của nhà văn Nguyễn Nhật Ánh được chuyển thành phim điện ảnh, thì nhà làm phim phải có sự thoả thuận với nhà văn.
3. Những loại hình tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác giả?
Theo Điều 14 Luật SHTT, các loại tác phẩm được bảo hộ gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Cụ thể:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Tác phẩm được bảo hộ phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
🔴 Những loại hình không được bảo hộ quyền tác giả:
❌ Tin tức thời sự hàng ngày (vì không có tính sáng tạo).
❌ Văn bản pháp luật, quy định của nhà nước.
❌ Ý tưởng chưa thể hiện dưới dạng cụ thể.
Ví dụ minh họa
• Một bản tin trên báo chỉ đưa tin sự kiện, không có phân tích sáng tạo, thì không được bảo hộ quyền tác giả.
• Một bộ phim do đạo diễn sáng tạo có kịch bản, hình ảnh, âm thanh riêng, thì được bảo hộ quyền tác giả.
4. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
Theo Điều 27, thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định chung như sau:
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Tác phẩm được bảo hộ phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
🔴 Những loại hình không được bảo hộ quyền tác giả:
❌ Tin tức thời sự hàng ngày (vì không có tính sáng tạo).
❌ Văn bản pháp luật, quy định của nhà nước.
❌ Ý tưởng chưa thể hiện dưới dạng cụ thể.
Ví dụ minh họa
• Một bản tin trên báo chỉ đưa tin sự kiện, không có phân tích sáng tạo, thì không được bảo hộ quyền tác giả.
• Một bộ phim do đạo diễn sáng tạo có kịch bản, hình ảnh, âm thanh riêng, thì được bảo hộ quyền tác giả.
4. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
Theo Điều 27, thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định chung như sau:
- Quyền nhân thân: bảo hộ vô thời hạn.
- Quyền tài sản có thời hạn bảo hộ 75 năm.
5. Người sáng tạo có cần đăng ký quyền tác giả không?
• Không bắt buộc: Theo Điều 6 Luật SHTT, quyền tác giả được xác lập tự động ngay khi tác phẩm được sáng tạo mà không cần đăng ký.
• Nên đăng ký: Nếu muốn có chứng nhận pháp lý mạnh mẽ, tác giả có thể đăng ký quyền tác giả tại Cục Bản quyền tác giả.
🔹 Thủ tục đăng ký
• Hồ sơ gồm:
✅ Đơn đăng ký quyền tác giả.
✅ 02 bản tác phẩm gốc.
✅ Giấy tờ cá nhân của tác giả.
• Thời gian xử lý: Khoảng 15-30 ngày.
🔹 Lợi ích của đăng ký
✅ Có giấy chứng nhận để bảo vệ quyền lợi khi xảy ra tranh chấp.
✅ Dễ dàng hơn khi thương mại hóa (chuyển nhượng, cấp phép).
Ví dụ minh họa
• Một nhà văn xuất bản sách mà không đăng ký quyền tác giả, nếu có ai sao chép nội dung, sẽ khó bảo vệ quyền lợi.
• Một nhạc sĩ đăng ký bản quyền bài hát, nếu có người sử dụng trái phép, họ có thể yêu cầu bồi thường hoặc kiện ra tòa.
6. Vi phạm quyền tác giả bị xử lý thế nào?
🔹 Các hành vi vi phạm quyền tác giả
• Sao chép, sử dụng tác phẩm trái phép.
• Tự ý sửa đổi, cắt xén tác phẩm.
• Đăng tải tác phẩm lên mạng không xin phép.
🔹 Chế tài xử lý
🚨 Xử phạt hành chính (Nghị định 131/2013/NĐ-CP)
• Phạt tiền từ 5 triệu - 30 triệu đồng nếu sử dụng tác phẩm mà không xin phép.
🚨 Bồi thường dân sự
• Người bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo Bộ luật Dân sự 2015.
🚨 Truy cứu hình sự (Điều 225 BLHS 2015)
• Hành vi xâm phạm nghiêm trọng có thể bị phạt tiền lên đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù đến 3 năm.
Ví dụ minh họa
• Một website đăng tải sách điện tử lậu mà không xin phép tác giả, có thể bị phạt tiền hoặc bị kiện.
• Một hãng phim sao chép ý tưởng kịch bản mà không ghi nhận tác giả gốc, có thể bị kiện yêu cầu bồi thường.
Kết luận:
Quyền tác giả là công cụ quan trọng để bảo vệ sự sáng tạo và đảm bảo tác giả có quyền kiểm soát, hưởng lợi từ tác phẩm của mình.
Dù quyền tác giả được bảo hộ tự động, nhưng đăng ký quyền tác giả vẫn là cách tốt nhất để đảm bảo an toàn pháp lý và tránh tranh chấp.
....
Bài liên quan: